Chủ Nhật, 15 tháng 9, 2019

Hướng dẫn Cấu hình và quản lý Stack Switch Cisco

Hướng dẫn Cấu hình và quản lý Stack Switch Cisco

Bài viết này sẽ hướng dẫn các bạn cấu hình stack Switch Cisco và quản lý các switch trong 1 Stack. Việc cấu hình là tương tự ở các dòng switch Cisco 2960X, 3650, 3750, 3850.
Hướng dẫn Cấu hình và quản lý Stack Switch CiscoMô hình kết nối các switch trong 1 stack

Các khái niệm trong Stack

Các khái niệm liên quan đến Stack Switch bao gồm: Switch stack membership, stack member number, stack member priority value, Switch stack bridge ID, bầu cử active switch

Switch Stack Membership

Mối 1 switch độc lập có thể coi là 1 Stack Switch với 1 member và hoạt động như 1 Active Switch. Bạn có thể kết nối 1 switch độc lập khác vào để tạo thành 1 stack với 2 stack member, trong đó có 1 switch được active và 1 switch ở chế độ standby. 
Nếu như bạn thay thế 1 Stack member bằng 1 switch cùng model, switch mới sẽ có cấu hình và stack member number giống như switch được thay thế

Stack Member Numbers

Một switch mới sẽ có stack member number mặc định là 1. Khi kết nối vào 1 stack, stack member number mặc định sẽ thay đổi thành giá trị stack member number thấp nhất có sẵn trong stack (giá trị này chưa được gán cho member nào)
Giá trị stack member number là duy nhất và không được trùng nhau trong 1 stack. Giá trị này được gán tự động khi Joint vào stack hoặc bạn có thể gán giá trị này thông qua câu lệnh.

Stack Member Priority Values

Các thành viên trong stack sẽ bầu chọn 1 switch làm Active switch, việc này được tính toán dựa trên chỉ số Priority. Stack member nào có chỉ số Priority cao nhất sẽ có tỉ lệ cao được bầu chọn làm Active switch. Chỉ số priority này có giá trị từ 1 đến 15. Giá trị priority mặc định là 1, bạn có thể kiểm tra thông số này thông qua câu lệnh show switch
Switch>show switch 
                                            Current
Switch#   Role   Mac Address    Priority     State 
-------------------------------------------------------- 
 1        Slave  0016.4748.dc80    5         Ready 
*2        Master 0016.9d59.db00    10        Ready
Bạn nên chọn 1 switch là Active Switch và đặt chỉ số priority cao nhất cho switch này để đảm bảo Switch này có tỉ lệ cao được chọn là Active nếu có xảy ra quá trình bầu chọn lại active switch

Switch Stack Bridge ID

Mỗi stack switch trong mạng được xác định bằng bridge ID, là địa chia MAC của Switch Master và cũng được coi là stack MAC address. Nếu như Stack Master thay đổi thì bridge ID này sẽ là địa chỉ MAC của Stack master mới. 
Tuy nhiên, bạn cũng có thể sử dụng tính năng "persistent MAC address" để đặt thời gian delay trước khi stack MAC address thay đổi. Nếu trong khoảng thời gian này Switch Master cũ Joint lại vào stack thì địa chỉ MAC của stack vẫn giữ nguyên, ngay cả khi switch này không được bầu chọn làm master nữa. Khi hết thời gian này, địa chỉ MAC của stack sẽ được thay thế bằng địa chỉ MAC của stack master mới.

Quá trình bầu cử Active Switch

Các stack member đều có thể là active switch hoặc standby switch. Nếu như active switch bị lỗi, standby switch sẽ được đưa lên là active switch. Quá trình bầu cử xảy ra khi trong hệ thống có 1 trong các nguyên nhân sau:
  • Stack switch được reset lại.
  • Active switch lỗi, reset, tắt nguồn hoặc được tháo ra khỏi stack
  • Thêm member vào stack
Quá trình bầu chọn stack switch master dựa vào các tiêu chí sau và theo thứ tự ưu tiên từ trên xuống:
  • Switch đang là switch Master trong stack
  • Switch member với chỉ số priority cao nhất
  • Switch có thời gian khởi động ngắn nhất
  • Switch có địa chỉ MAC thấp nhất

Cấu hình stack Switch

Kích hoạt tính năng Persistent MAC Address

Khi kích hoạt tính năng này, sẽ có 1 cảnh báo về những hậu quả của tính năng này. Khi kích hoạt tính năng này, sẽ có 1 khoảng thời gian delay trước địa chỉ MAC của stack chuyển sang địa chỉ MAC của switch active mới. Nếu trong khoảng thời gian này, bạn mang switch active cũ lắp vào 1 địa điểm khác trong mạng. Lúc này trong mạng sẽ có 2 địa chỉ MAC trùng nhau sẽ dẫn tới xung đột mạng và dẫn tới mất traffic.
Switch# configure terminal
Switch(config)# stack-mac persistent timer [time-value]
  • Giá trị time-value là khoảng thời gian delay trước khi địa chỉ MAC được thay đổi, giá trị này được đặt từ 1 đến 60 phút
  • Giá trị time-value = 0 tương ứng việc địa chỉ MAC của stack sẽ không thay đổi khi có sự thay đổi stack switch master. Địa chỉ MAC chỉ thay đổi khi tắt tính năng này đi bằng câu lệnh
    Switch(config)#no stack-mac persistent timer
  • Nếu như không có giá trị nào được đặt thì mặc định thời gian delay là 4 phút.

Chỉ định 1 Stack Member Number

Tất cả cấu hình này đều được thực hiện trên stack switch master
  • Kiểm tra Number cũ của switch
    Switch>show switch 
                                                Current
    Switch#   Role   Mac Address    Priority     State 
    -------------------------------------------------------- 
     1        Slave  0016.4748.dc80    5         Ready 
    *2        Master 0016.9d59.db00    10        Ready
  • Thay đổi number mới cho 1 switch bằng lệnh: switch current-stack-member-number renumber new-stack-member-number
    Switch# switch 2 renumber 5
  • Reload lại switch member có number vừa thay đổi
    Switch# reload slot 5

Thiết lập chỉ số priority cho stack member

  • Kiểm tra chỉ số priority cũ bằng lệnh show switch
    Switch>show switch 
                                                Current
    Switch#   Role   Mac Address    Priority     State 
    -------------------------------------------------------- 
     1        Slave  0016.4748.dc80    5         Ready 
    *2        Master 0016.9d59.db00    10        Ready
  • Thiết lập chỉ số priority bằng lệnh: switch stack-member-number priority new-priority-number 
    Switch# switch 1 priority 15
  • Reload lại switch vừa được thay đổi priority

Xóa 1 Switch ra khỏi stack

  • Kiểm tra member number của switch chuẩn bị tháo ra khỏi stack bằng lệnh show switch
    Switch>show switch 
                                                Current
    Switch#   Role   Mac Address    Priority     State 
    -------------------------------------------------------- 
     1        Slave  0016.4748.dc80    5         Ready 
    *2        Master 0016.9d59.db00    10        Ready
     3        Slave  0016.4748.dc81    2         Ready 
     4        Slave  0016.4748.dc82    3         Ready 
  • Tháo Switch ra khỏi stack. Ví dụ stack có 4 member, stack member 1 đang là active switch, stack member 3 là switch đang muốn tháo ra khỏi stack. Để tránh thông báo lỗi bạn nên rút dây nguồn member 3, tháo cable stack, và kết nối cable giữa các member còn lại trong stack, sau đó mới sử dụng câu lệnh: no switch stack-member-number provision
  • Xóa bỏ thông tin switch vừa tháo ra khỏi stack
    Switch(config)# no switch 3 provision

Kiểm tra và upgrade switch không tương thích trong stack

Kiểm tra switch không tương thích trong stack bằng lệnh show switch. Switch không tương thích sẽ hiển thị ở cột 'Current State' là 'V-Mismatch'. Việc không tương thích này nguyên nhân do không tương thích IOS, chúng ta có thể upgrade IOS cho các switch này
Switch>show switch 
                                            Current
Switch#   Role   Mac Address    Priority     State 
-------------------------------------------------------- 
 1        Slave  0016.4748.dc80    5        V-Mismatch 
*2        Master 0016.9d59.db00    10        Ready
Upgrade IOS cho switch không tương thích.
Switch(config)# software auto-upgrade enable

Xử lý sự cố trong Stack

Truy cập vào CLI của 1 switch chỉ định

Mặc định mọi cấu hình trong stack đều được thực hiện trên switch master, các switch slaver sẽ tự động load cấu hình này về và sử dụng khi được bầu làm switch master. Để truy cập vào 1 switch chỉ định trong stack, sử dụng lệnh session switch stack-member-number
Switch# session switch 2 //truy cập vào switch có member number là 2
Switch# exit //quay lại CLI của active switch

Disable và enable 1 stack port

Khi thiết kế 1 stack, các member trong 1 stack đều được kết nối với nhau tạo thành 1 vòng tròn gọi là full-ring. Nếu 1 trong các member ở trạng thái "Not Ready" hoặc không được kết nối qua stack port (bị disable hoặc không cắm dây trên 1 cổng), thì lúc này stack sẽ hoạt động với 1 nửa băng thông, gọi là partial-ring. Chỉ disable stack port khi cần sử lý sự cố trên switch member đó hoặc thay thế 1 stack member.
Disable 1 stack port: switch stack-member-number stack port port-number disable
Switch# switch 2 stack port 1 disable
Sau khi xử lý xong sự cố, enable lại stack port: switch stack-member-number stack port port-number enable
Switch# switch 2 stack port 1 enable
Một switch member luôn có 2 stack port, Nếu cả 2 port đều đang được kết nối và stack chạy ở chế độ "full-ring", bạn có thể disable 1 stack port. 1 thông báo hiện ra, nhấn enter để disable port
Enabling/disabling a stack port may cause undesired stack changes. Continue?[confirm]
Nếu như stack member chỉ đang được kết nối 1 port, lúc này stack chạy ở chế độ "partial-ring", bạn không thể disable stack port
Disabling stack port not allowed with current stack configuration.

Giám sát stack switch

Các lệnh dùng để theo dõi stack

Command
Mô tả lệnh
show switch
Hiển thị thông tin tóm tắt về stack switch, bao gồm switch number, poriority, role là active hay standby, trạng thái switch
show switch stack-member-number
Hiển thị thông tin của 1 stack member chỉ định
show switch detail
hiển thị thông tin chi tiết của stack
show switch neighbors
hiển thị hàng xóm của stack
show switch stack-ports [summary]
Hiển thị thông tin stack port. Tùy chọn "summary" sẽ hiển thị chiều dài cable, trạng thái stack link và loopback

Ý nghĩa của lệnh show switch stack-ports summary


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét